Sở hữu cách Genitiv Ngữ_pháp_tiếng_Đức

Trong tiếng Đức, chủ sở hữu của một danh từ được đặt phía sau danh từ đó:

  • Der Beruf des alten Mannes (Nghề của ông già)
  • Die Hütte des Häuptlings des Stammes (Túp lều của thủ lĩnh của bộ lạc)

Trong trường hợp sau, một cấu trúc mang cách Genitiv lại tự nó cũng sở hữu một cấu trúc mang cách Genitiv khác. Trường hợp như thế này không phổ biến trong tiếng Đức hiện đại. Để diễn đạt những ý như thế này, người Đức thường thay cấu trúc mang cách Genitiv thứ hai bằng một danh từ ghép: Die Hütte des Häuptlings des Stammes => Die Hütte des Stammeshäuptlings (Túp lều của thủ lĩnh bộ lạc).

Dưới đây là quy tắc chia một danh từ theo cách Genitiv:

  • Danh từ giống cái giữ nguyên trong Genitiv
  • Danh từ giống đực và trung có đuôi -s, -ß, -x, -z, -sch, -st, -ld, -pf thì thêm đuôi -es trong Genitiv. Ví dụ:

das Glas (cái cốc) => des Glases

das Maß (đơn vị) => des Maßes

der Komplex (phức hợp) => des Komplexes

der Geiz (tính keo kiệt) => des Geizes

der Wunsch (ước nguyện) => des Wunsches

der Gast (người khách) => des Gastes

das Feld (cánh đồng) => des Feldes

der Kampf (cuộc chiến) => des Kampfes

  • Danh từ giống đực và trung có đuôi -en, -em, -el, -er và -ling luôn luôn thêm đuôi -s trong Genitiv. Ví dụ:

der Regen (cơn mưa) => des Regens

der Atem (hơi thở) => des Atems

der Mantel (áo Măng tô) => des Mantels

der Sänger (nam ca sĩ) => des Sängers

des Flüchtling (người chạy nạn) => des Flüchtlings

  • Danh từ giống đực và trung kết thúc bởi "ß" và đứng trước "ß" là một nguyên âm ngắn thì "ß" biến đổi thành "ss" trong Genitiv: der Fluß (con sông) => des Flusses.